Nhóm kháng sinh dùng ngoài phổ biến tại nhà thuốc

Dịch vụ kiểm nghiệm
Tư vấn Chứng nhận ISO 13485:2016
Tư vấn ISO 14001:2015
Tư vấn Chứng nhận GLOBALG.A.P
Tư vấn An toàn thực phẩm
Tư vấn Chứng nhận FDA
Tư vấn Chứng nhận GSP
Tư vấn Chứng nhận GMP
TƯ VẤN HỆ THỐNG ISO
DỊCH VỤ MỞ NHÀ THUỐC
Tư vấn ISO 45001
Tư vấn Chứng nhận VietGAP

Nhóm kháng sinh dùng ngoài phổ biến tại nhà thuốc

Ngày đăng: 21/12/2023 10:15 AM

    Mupirocin

    
    
    Tên sản phẩm: Bactrolnil
    Hoạt chất: Mupirocin 2,0% (kl/kl)
    Dạng bào chế: Thuốc mỡ
    * Chỉ định:
    - Điều trị chốc lở do Staphylococcus aureusStreptococcus pyogenes.
    - Viêm nang lông, đinh nhọt, loét da diện tích nhỏ hoặc tổn thương da nhiễm khuẩn thứ phát sau chấn do S. aureus hoặc S. pyogenes.
    * Chống chỉ định:
    - Chống chỉ định ở người bệnh mẫn cảm với Mupirocin hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
    * Lưu ý:
    - Không dùng thuốc mỡ Mupirocin bôi da cho người bị bỏng, đặc biệt là những trường hợp bỏng trên diện rộng.
    - Cần thận trọng khi dùng chế phẩm có chứa PEG cho người suy thận. 
    - Hiệu quả và độ an toàn của thuốc mỡ hoặc dạng cream Mupirocin bôi ngoài da chưa được xác định ở trẻ dưới 2 hoặc 3 tháng tuổi tương ứng.

    Benzoyl peroxide

     

    Tên sản phẩm: Cutacnyl
    Hoạt chất: Benzoyl peroxide 5%
    Dạng bào chế: gel

    * Cơ chế tác dụng:

    - Tác dụng kháng khuẩn của Benzoyl Peroxide (BPO) có thể do hoạt tính oxy hóa, có tác dụng trên vi khuẩn Staphylococcus epidermidisPropionibacterium acnes.

    - Benzoyl Peroxide còn có tác dụng ức chế hệ vi khuẩn trên da cùng với làm giảm bề mặt các tổ chức nang nhỏ trong khoảng 48 giờ từ khi bôi thuốc nhưng vài ngày sau mới thể hiện trên lâm sàng.

    * Công dụng:

    - Benzoyl Peroxide được dùng tại chỗ để điều trị mụn trứng cá nhẹ hoặc vừa và là thuốc bổ trợ trong điều trị mụn trứng cá nặng và mụn trứng cá có mủ.

    - Điều trị tổn thương trên da (lở loét) do nằm lâu ngày.

    * Lưu ý:

    - Một đợt điều trị không được kéo dài quá 3 tháng.

    - Cảm giác bỏng rát nhẹ có thể thấy trong lần bôi đầu tiên. Một số vết đỏ và bong tróc da sẽ xảy ra trong vòng vài ngày. Trong những tuần đầu điều trị, sự bong tróc đột ngột sẽ xảy ra ở hầu hết bệnh nhân. Điều này không có hại và thường sẽ giảm dần trong vòng một hoặc hai ngày nếu việc điều trị tạm thời bị ngừng lại. Nếu bị kích ứng nghiêm trọng, giảm số lần dùng, tạm thời ngừng hoặc ngừng sử dụng hoàn toàn.

    - Thuốc có thể gây tăng nhạy cảm với ánh sáng mặt trời. Hạn chế hoặc tránh tiếp xúc lâu với ánh sáng mặt trời hoặc tia cực tím. Khi phải tiếp xúc với ánh sáng mặt trời, bệnh nhân nên sử dụng sản phẩm chống nắng và mặc quần áo bảo hộ.

    Tyrothricin

    Tên thuốc: Tyrosur
    Hoạt chất: Tyrothricin 0,95 - 1,05mg cho mỗi gam thuốc
    Dạng bào chế: Gel bôi ngoài da
    * Cơ chế tác dụng:
    - Tyrothricin có tác dụng trên các vi khuẩn gram dương.
    * Chỉ định:
    - Viêm lợi, viêm miệng.
    - Nhiễm trùng da.
    - Viêm họng, amidan cấp.
    - Nhiễm khuẩn niêm mạc miệng.
    * Lưu ý:
    - Không dùng Tyrothricin vào các khoang kín, hốc mũi.
    - Dùng đúng liều chỉ định.
    - Không dùng quá 10 ngày.
    - Thận trọng dùng Tyrothricin cho: Phụ nữ mang thai.
    * Chống chỉ định:
    - Trẻ em dưới 3 tuổi.
    - Người mẫn cảm với Tyrothricin.
    - Phụ nữ cho con bú.

    Nguồn tham khảo:
    – Thông tư 07/2017/TT-BYT Danh mục thuốc không kê đơn.
    – Dược Thư Quốc Gia Việt Nam 2022.

    Zalo
    Hotline